Tổng quan chuyên ngành Hệ thống thông tin thuộc ngành Công nghệ thông tin
Từ nền tảng của ngành CNTT, sinh viên được học sâu hơn về các hệ thống thông tin trong doanh nghiệp, tìm hiểu nghiệp vụ triển khai các hệ thống thông tin, đảm bảo hệ thống thông tin của doanh nghiệp hoạt động an toàn cũng như phát triển các ứng dụng cho các hệ thống của doanh nghiệp.
Địa điểm học: Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh.
Triển vọng nghề nghiệp
Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Hệ thống thông tin có cơ hội việc làm rất đa dạng với một số vị trí công việc điển hình như:
+ Quản trị viên các hệ cơ sở dữ liệu;
+ Chuyên viên phân tích, tư vấn, thiết kế hệ thống thông tin;
+ Chuyên viên phát triển ứng dụng cho hệ thống thông tin;
+ Chuyên viên triển khai, vận hành các hệ thống ERP, CRM;
+ Quản trị hệ thống thông tin và tri thức.
Chương trình đào tạo
Học Kỳ |
Học Phần |
Kỹ năng đạt được |
Nền tảng |
- Định hướng và Rèn luyện tập trung
- Tiếng Anh chuẩn bị
- Giáo dục thể chất 1
- Nhạc cụ truyền thống
|
- Sinh viên có phương pháp học đại học hiệu quả như: tự học, làm việc nhóm, quản lý thời gian, tối ưu hoá năng lực não bộ cải thiện kết quả học tập.
- Sinh viên đạt trình độ tiếng Anh tương đương IELTS 6.0 hoặc TOEFL iBT 80.
- Sinh viên tự tin đọc hiểu giáo trình, học tập hoàn toàn bằng tiếng Anh, giao tiếp thông thạo với giảng viên và sinh viên quốc tế.
- Sinh viên có tinh thần rèn luyện thể chất, phát triển cá nhân toàn diện.
- Sinh viên được trang bị tư duy về lập trình một cách trực quan.
|
Học kỳ 1 |
- Tổ chức và Kiến trúc máy tính
- Nhập môn Khoa học máy tính
- Toán cho ngành kỹ thuật
- Giáo dục thể chất 2
- Cơ sở lập trình
- Kỹ năng học tập đại học
|
- Sinh viên làm quen với ngôn ngữ C, lập trình những chương trình cơ bản đến phức tạp.
- Sinh viên hiểu về kiến trúc và tổ chức máy tính
|
Học kỳ 2 |
- Toán rời rạc
- Mạng máy tính
- Hệ điều hành
- Giáo dục thể chất 3
- Lập trình hướng đối tượng
- Kỹ năng giao tiếp và cộng tác
|
- Làm việc nhóm: Sinh viên học cách làm việc nhóm hiệu quả, phát triển nhóm, thành viên nhóm, đa dạng nhóm, lãnh đạo nhóm, động lực nhóm, mâu thuẫn và gắn kết trong các nhóm, lập kế hoạch và tổ chức các cuộc họp và công nghệ và các nhóm ảo.
- Sinh viên có khả năng thiết kế giao diện của một website.
- Sinh viên có kiến thức về lập trình hướng đối tượng và giao tiếp cơ bản với ngôn ngữ Java.
- Sinh viên học cách giao tiếp cơ bản với hệ cơ sở dữ liệu, thiết kế Database.
- Sinh viên thực hành lập trình ngôn ngữ C.
|
Học kỳ 3 |
- Cấu trúc dữ liệu và giải thuật
- Các hệ cơ sở dữ liệu
- Hệ thống Hệ thống thông tin
- Tiếng Nhật sơ cấp 1 – A1.1
- Thực hành OOP với Java
|
- Sinh viên sử dụng Tiếng Nhật ở mức độ căn bản: đọc, viết, giao tiếp ở môi trường làm việc.
- Sinh viên nắm vững quy trình phát triển phần mềm, bao gồm các quy trình sử dụng trong ngành công nghệ phần mềm: Water Fall, Spiral, Interative Development, Agile.
- Sinh viên sử dụng thông thạo ngôn ngữ thiết kế phần mền UML.
|
Học kỳ 4 |
- Tiếng Nhật sơ cấp 1- A1.2
- Xác xuất thống kê
- Điện toán đám mây
- Phát triển ứng dụng Java Web
- Nhập môn Kĩ thuật phần mềm
|
- Sinh viên sử dụng Tiếng Nhật ở mức độ căn bản: đọc, viết, giao tiếp ở môi trường làm việc.
- Sinh viên nắm vững quy trình phát triển phần mềm, bao gồm các quy trình sử dụng trong ngành công nghệ phần mềm: Water Fall, Spiral, Interative Development, Agile.
- Sinh viên sử dụng thông thạo ngôn ngữ thiết kế phần mền UML.
|
Học kỳ 5 |
- Phân tích dữ liệu
- Lập kế hoạch nguồn lực DN
- Dự án lập trình hệ thống thông tin
- Phân tích thiết kế HTTT
- Đạo đức trong CNTT
|
- Sinh viên được cung cấp những kiến thức tiếng Nhật ở mức độ Sơ cấp, đồng thời có thêm nhiều từ vựng, nhiều chữ Hán và nhiều mẫu câu để có thể đọc, viết những câu tương đối dài và phức tạp.
- Sinh viên nắm vững các công nghệ lập trình chuyên nghiệp trên nền tảng Microsoft .NET: C#, ASP.NET, ASP .NET trên nền IIS, kết nối CSDL theo mô hình ADO .NET.
- Sinh viên nắm vững các kỹ thuật trong kiểm thử phần mềm: UnitTest, BlackBox, WhiteBox, Equivalent, Boundary. Tham gia chứng chỉ kiểm thử phần mềm ISTQB.
|
Học kỳ 6 |
- Đào tạo trong môi trường thực tế
- Kỹ năng viết học thuật
|
- Sinh viên làm việc trong các dự án thực tế trong nước và quốc tế tại FPT Software hoặc các công ty phần mềm trong và ngoài nước là đối tác của Đại học FPT từ 4 – 8 tháng.
- Sinh viên được trang bị kiến thức có thể viết bài báo cáo, bài luận cuối môn, bài nghiên cứu,…
|
Học kỳ 7 |
- Nhóm học phần khởi nghiệp 1
- Học phần 1 của Combo
- Học phần 2 của Combo
- Thương mại điện tử
- Kinh doanh thông minh
|
- Xây dựng ứng dụng trên các thiết bị di động và kết nối với các thiết bị ngoại vi, các dịch vụ từ bên ngoài và có khả năng chạy trên nhiều nền tảng khác nhau từ iOS, Android đến Blackberry.
- Sinh viên tìm hiểu tâm lý của người dùng, hành vi hằng ngày của người dùng trên quy trình công việc mà họ thực hiện để từ đó tạo ra các giao diện mà người dùng sử dụng như theo thói quen và cách nghĩ hiện tại để họ có thể tiếp cận, sử dụng phần mềm một cách nhanh chóng mà không cần học tập phức tạp.
- Sinh viên được trang bị kiến thức khởi nghiệp
|
Học kỳ 8 |
- Nhóm môn khởi nghiệp 2 và combo
- Triết học Mác – Lê-nin
- Kinh tế chính trị Mác – Lê-nin
- Quản trị dự án
|
- Sinh viên có kiến thức của vai trò Quản lý dự án như: Lập kế hoạch, dự đoán các rủi ro, điều phối nhân lực và chia công việc. Ngoài ra, các kiến thức về quản lý nhân sự, phối hợp nhân viên, xử lý xung đột sẽ được cung cấp để nâng cao kinh nghiệm cho việc quản lý.
- Sinh viên được trang bị kiến thức khởi nghiệp
|
Học kỳ 9 |
- Tư tưởng Hồ Chí Minh
- Đồ án tốt nghiệp HTTT
- Chủ nghĩa Xã hội Khoa học
- Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam
|
- Sinh viên thực hiện và sở hữu đồ án/ứng dụng của riêng mình.
|
Kinh nghiệm tích luỹ sau chương trình
Sinh viên ra trường được trang bị các kiến thức và kỹ năng chuyên ngành bao gồm:
- Giải thích được vai trò và trách nhiệm của một chuyên gia HTTT
- Phân tích và xử lý thông tin cho mục đích ra quyết định, đặc biệt là khả năng xử lý và phân tích dữ liệu lớn
- Thiết kế, xây dựng và quản lý được các hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp…
- Đánh giá được các kỹ thuật, công nghệ liên quan đến lĩnh vực HTTT, nêu bật điểm mạnh và điểm yếu của các kỹ thuật và công nghệ
- Có khả năng cập nhật, khai thác được các công cụ và kỹ thuật tiên tiến trong lĩnh vực hệ thống thông tin nói riêng và CNTT nói chung
- Có kiến thức, kỹ năng chuyên sâu (thuộc chuyên ngành đào tạo) hoặc kiến thức, kỹ năng mở rộng (thuộc chuyên ngành gần với chuyên ngành đào tạo)
Tốt nghiệp
Sinh viên tích lũy đủ số tín chỉ và chứng chỉ theo yêu cầu. Nhà trường tổ chức 3 đợt tốt nghiệp vào các tháng 1, 5, 9 hàng năm.